Kế hoạch năm học 2025-2026

Đăng lúc: 15:42:53 20/10/2025 (GMT+7)

Kế hoạch năm học 2025-2026

 

UBND XÃ CẨM THẠCH

TRƯỜNG MN CẨM THẠCH

 


Số: 03/KH-MNCT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 
 
 


Cẩm Thạch, ngày  10  tháng 09  năm 2025

 

KẾ HOẠCH

Thực hiện nhiệm vụ năm học 2025 – 2026

 

Thực hiện Quyết định số 2864/QĐ-UBND ngày 23/8/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2025-2026 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa;

Công văn số 3156/HD-SGD&ĐT ngày 28 tháng 08 năm 2025 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2025 – 2026 đối với giáo dục mầm non;

Thực hiện HD số 571/UBND-VHXH ngày 29 tháng 08 năm 2025 của  UBND Xã Cẩm Thạch về việc triển khai Công văn số 3156/SGDĐT-GDMN ngày 28/8/2025 của Sở GD&ĐT

Căn cứ điều kiện thực tế nhà trường, trường Mầm non Cẩm Thạch xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2025 - 2026 như sau:

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

1. Đặc điểm tình hình chung:

         Xã Cẩm Thạch là một xã vùng cao. Toàn xã có 7221 hộ, 31.651 nhân khẩu, chủ yếu là 3 dân tộc (Kinh, Mường, Dao) sống trên địa bàn. Xã được xắp xếp nguyên trạng từ 4 xã cũ gồm xã Cẩm Thạch, xã Cẩm Thành, xã Cẩm Liên, Xã Cẩm Bình. Đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế thu nhập thấp, chủ yếu người dân sống bằng nghề trồng trọt, có một số ít hộ gia đình nằm ven trục đường quốc lộ 217 làm nghề kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ, và có một số hộ là cán bộ công chức nhà nước, tỉ lệ hộ Nghèo đã giảm so với năm trước.

        Từ những đặc điểm trên dẫn đến quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học và phát triển của nhà trường có những thuận lợi và khó khăn như sau:

1.     Thuận lợi:

         Cơ sở vật chất nhà trường đã từng bước đáp ứng theo mức tối thiểu trường chuẩn quốc gia: Nhà trường có 02 khu với tổng diện tích đất toàn trường 11.255m2 bình quân 29,8m2/trẻ. Các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố. Khuôn viên riêng biệt, có cổng, biển tên trường phù hợp, có hàng rào bao quanh, sân chơi ngoài trời được bố trí đồ chơi, sân chơi phát tiển vận động phù hợp, đảm bảo an toàn cho trẻ. Số phòng tương ứng với số nhóm, lớp, có đầy đủ các phòng chức năng đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Bếp ăn của trường được xây dựng kiên cố, có kho thực phẩm đảm bảo các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm.

          Lãnh đạo địa phương luôn quan tâm đầu tư CSVC trang thiết bị đảm bảo công tác chăm sóc nuôi dưỡng - giáo dục trẻ hàng ngày trong nhà trường.

           Nhận thức của các bậc phụ huynh ngày càng được nâng lên rõ rệt.

                    Đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao về trình độ.               

          2. Khó khăn:

 Trường vẫn còn 01 điểm lẻ nên khó khăn trong việc quản lý, phân chia nhóm/lớp và phân công nhiệm vụ giáo viên theo quy định Điều lệ trường mầm non.

Cơ sở vật chất cơ bản theo mức tối thiểu, tuy nhiên khu lẻ thiếu các phòng chức năng, nhà vệ sinh giáo viên, phòng kho, sân chơi xuống cấp, các phòng học ẩm bong tróc. Khu chính thiếu một số hạng mục như: Mái che sân chơi phát triển vận động, thiết bị phòng thư viện cho cô và trẻ.

Đồ dùng đồ chơi hiện đại vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng đủ nhu cầu học hiện nay.

Thiếu 01 nhân viên y tế trường học.

          Chất lượng đội ngũ giáo viên không đồng đều.

Là một xã vùng cao, đời sống của nhân dân chủ yếu là nghề nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghè cao. Huy động thực hiện công tác XHHGD hỗ trợ CSVC học còn hạn chế.

          Một số phụ huynh chưa nhận thức rõ về việc CSND-GD trẻ ở trường MN.

II. NHIỆM VỤ CHUNG:

         Tăng cường nền nếp, dân chủ, kỷ cương trong nhà trường, Đổi mới công tác quản lý của BGH nhà trường, trong công tác chỉ đạo phân công nhiệm vụ giao trách nhiệm cho từng CBGV thực hiện nhiệm vụ hiệu quả, thực hiện hiệu quả công tác phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và các đoàn thể chính quyền địa phương trong quản lý giáo dục mầm non; tăng cường tính tự chủ trong nhà trường của người đứng đầu cơ quan, tăng cường công tác phân cấp quản lý cho  cho độ ngũ tổ trường chuyên môn đến BGH của nhà trường để tập trung triển khai thực hiện có chất lượng chương trình GDMN.

         Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tuyệt đối an toàn về tinh thần, tính mạng của trẻ, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Thực hiện các giải phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tiếp tục thực hiện các Chuyên đề, Chương trình để đổi mới, chuẩn bị tốt các điều kiện để chuẩn bị thực hiện chương trình GDMN mới khi có kế hoạch hướng dẫn của cấp trên.

         Đảm bảo duy trì, ổn định nhóm, lớp theo kế hoạch đã được phê duyệt, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương. Tăng cường tham mưu chính quyền địa phương bổ sung cơ sở vật chất trường lớp, bổ sung CSVC cho các lớp mẫu giáo đảm bảo điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; tăng cường các giải pháp huy động trẻ nhà trẻ và mẫu giáo dưới 5 tuổi đến trường; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTNT). Chuẩn bị các điều kiện, tiêu chuẩn, lộ trình thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ e, từ 3-5 tuổi tại địa phương khi có hướng dẫn cụ thể

        Tập trung đảm bảo các điều kiện thực hiện chương trình GDMN, nhằm nâng cao chất lượng GDMN, duy trì mạng lưới trường lớp, giữ vững trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ II. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí theo hướng nâng cao phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục mầm non; thực hiện đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp.

        Đảm bảo 100% trẻ DTTS đến trường được quan tâm thực hiện chương trình giáo dục theo quy định, thường xuyên được tăng cường tiếng việt trong các hoạt động nhằm đảm bảo cho trẻ được tiếp cận chương trình đầy đủ nhất.

        Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong công tác quản và nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

III, NHIỆM VỤ CỤ THỂ:

         1.Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý giáo dục.

        1.1. Chủ động tham mưu, triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN.

        * Nhiệm vụ:

Cập nhật kịp thời và tham mưu chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, của tỉnh, của Sở và các cấp các ngành liên quan đến giáo dục mầm non:

         Đảm bảo triển khai các văn bản, chính sách mới của cấp trên về giáo dục mầm non tại nhà trường theo đúng quy định.

Tăng cường công tác tham mưu cho, phối hợp với chính quyền địa phương để thực hiện tốt các chính sách, huy động nguồn lực đầu tư cho nhà trường.

         Thực hiện tốt công khai minh bạch các khoản thu chi, chương trình chăm sóc giáo dục trẻ đến phụ huynh và cộng đồng; tích cực tham mưu với chính quyền địa phương, phụ huynh, các tổ chức xã hội quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường phục vụ nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ em.

         Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường.

        Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chính sách dành cho trẻ em, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của trường.

        Tập trung cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm đẳm bảo chương trình giáo dục mầm non tiến tới phổ cập giáo dục cho trẻ  từ 3-5 tuổi trong địa bàn.

        * Chỉ tiêu:

         100% các văn bản, chính sách về Giáo dục Mầm non được triển khai đến 100% CBGVNV và đúng thời gian.

         100% cán bộ, giáo viên, nhân viên nghiêm túc thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; văn bản quản lý chỉ đạo của ngành, cập nhật các văn bản mới ban hành, lưu trữ đầy đủ, khoa học.

100% các nhóm lớp được kiểm tra đánh giá, rà soat đánh giá ít nhất 2 lần/ năm để đảm bảo đúng quy định và nâng cao chất lượng ND- CS-GD trẻ trong nhà trường.

         100% CBQL, GV, NV và trẻ em được hưởng các chế độ chính sách của nhà nước theo quy định và kịp thời.

100% các phòng học, khu vui chơi, và thiết bị giáo dục được bổ xung, đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng. Tất cả giáo viên và nhân viên đều được tham gia lớp chuyên đề để nâng cao năng lực.

* Biện pháp:

Cập nhật các văn bản, phổ biến kịp thời đến toàn thể giáo viên thông qua nhiều hình thức như văn bản điện tử, thông báo qua email, nhóm chat zalo và các buổi họp trực tuyến, các buổi họp định kỳ hàng tháng để đảm bảo mọi người nắm rõ, hiểu đúng và thực hiện đúng.

Lập kế hoạch chi tiết và cụ thể, ấn định thời gian kiểm tra định kỳ cho từng lớp. Huy động một đội ngũ kiểm tra gồm lãnh đạo trường, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và giáo viên có kinh nghiệm để thực hiện công tác kiểm tra định kỳ. Sau mỗi đợt kiểm tra, cần có báo cáo đánh giá và khuyến nghị cải thiện, đồng thời tổ chức các buổi trao đổi để các nhóm lớp thực hiện tốt hơn trong thời gian tiếp theo.

        Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học triển khai đến 100% cán bộ giáo viên, nhân viên trong toàn trường.

         Tuyên truyền đầy đủ các quy định, chính sách đối với CBGV, NV và học sinh cho toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh được biết.

          Lập danh sách, rà soát các đối tượng thuộc diện chính sách, chi trả chế độ đầy đủ kịp thời.

          Chi trả chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp, các chế độ đầy đủ cho CBQL, GV, NV trong toàn trường đúng theo quy định.

Thường xuyên kiểm tra CSVC, khu vui chơi và thiết bị giáo dục để xác định các hạng mục để bổ sung, sữa chưa kịp thời. Khuyến khích giáo viên tham gia các khóa học bổ sung và trao đổi kinh nghiệm thông qua các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên môn. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể để nắm bắt thông tin về trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo trên địa bàn và thúc đẩy tuyên truyền để trẻ đến trường đầy đủ.

Tăng cường các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất (CSVC), đội ngũ và các điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTENT, tiến tới thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi và đổi mới Chương trình.

    1.2. Đổi mới công tác quản lý, phân cấp quản lý, tự chủ, tự chịu trách nhiệm  từ BGH đến tổ chuyên môn đến giáo viên nghiêm túc. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể để thực hiện tốt nhiệm vụ CS-GD trong nhà trường.

* Nhiệm vụ:

Phân cấp quản lý từ BGH đến tổ chuyên môn, nhóm lớp. Đảm bảo trách nhiệm giải trình của các bộ phận liên quan về chất lượng, hiệu quả của các hoạt động CS - Giáo dục trong nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành địa phương để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường.

Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục hàng năm, linh hoạt các hình thức, phương pháp giáo dục trẻ, đồng thời điều chỉnh kịp thời khi có chỉ đạo từ cấp trên.

Chủ động lựa chọn các hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục để đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục mầm non, đảm bảo hiệu quả, chất lượng, gắn với quyền tự chủ với trách nhiệm giải trình của người đứng đầu.

         Thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý các hoạt động ở nhà trường.

Thực hiện tinh giản và số hoá hồ sơ sổ sách trong nhà trường; các báo cáo thực hiện bằng hình thức văn bản điện tử, không in ấn nhiều để giảm thiểu việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường.

         * Chỉ tiêu:

100% các CBQL, tổ chuyên môn, nhóm lớp thực hiện đúng trách nhiệm quản lý. Chỉ đạo 100% các nhóm, lớp đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá đội ngũ giáo viên thực chất, hiệu quả. 100% các kế hoạch quan trọng trong công tác giáo dục và quản lý đều có trách nhiệm giải trình từ các bộ phận liên quan.

Sinh hoạt chuyên môn theo quy định 1 lần/tháng; tổ chuyên môn sinh hoạt 2/lần/ tháng; 100% các nhóm lớp xây dựng kế hoạch giáo dục được BGH phê duyệt, thực hiện hoạt động giáo dục linh hoạt, đa dạng phong phú, đúng theo quy định.

          Thực hiện đầy đủ công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân theo thông tư số: 09/2024/TT-BGDĐT ngày 03/06/2024 của Bộ GD&ĐT.      

           Thực hiện đầy đủ các nội dung hình thức và thời điểm công khai.

          Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính, thu chi theo nguyên tắc thu đúng quy đnh, đúng pháp luật, chi đúng quy định của nhà nước, cân đối thu đủ bù chi. Quản lý chặt chẽ tài chính, tài sản, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.

         100% CBQL, GV, NV biết ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào công tác quản lý, tổ chức các hoạt động trong nhà trường.

* Biện pháp:

Đổi mới công tác quản lý, từ tổ chuyên môn đến BGH.

         Đầu năm, xây dựng và phổ biến quy chế quản lý: Soạn thảo và ban hành quy chế quản lý, quy định rõ ràng về phân cấp trách nhiệm cho từng bộ phận, tổ chức họp và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận. Định kỳ hàng tháng, BGH sẽ thực hiện kiểm tra việc thực hiện quy chế phân cấp và yêu cầu các bộ phận báo cáo về tiến độ công việc và kết quả đạt được.

         Chỉ đạo bộ phận chuyên môn, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sinh hoạt duyệt với nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục cụ thể theo từng tháng, học kỳ, năm học để thực hiện có hiệu quả.

                   Triển khai các phần mềm, trang Web như phần mềm tuyển sinh đầu cấp, phần mềm CSDLN, phổ cập…để số hóa các dữ liệu trong nhà trường tới giáo viên, hướng dẫn thực hiện thành thạo các báo cáo bằng điện tử, thông báo thực hiện nhận báo cáo các bộ phận, nhóm lớp qua các kênh điện tử

          Duy trì kênh liên lạc thường xuyên giữa nhà trường, phụ huynh và cộng đồng qua các ứng dụng di động, email hoặc website để cung cấp thông tin và tạo điều kiện cho sự hợp tác giữa các bên.

        2. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; Chuẩn bị điều kiện để triển khai thí điểm Chương trình GDMN mới;

        2.1. Bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh.

        * Nhiệm vụ:

          Xây dựng môi trường an toàn tuyệt đối cho trẻ em trong nhà trường.

Nâng cao nhận thức và trang bị các biện pháp, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích đối với trẻ em cho toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên trong trường;.

Giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn cho trẻ.

* Chỉ tiêu:

Đảm bảo 100% trẻ đến trường được an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ em.

          Đảm bảo 100% các nhóm lớp không xảy ra tình trạng bạo hành trẻ.

          100% nhóm lớp xây dựng lồng ghép các chuyên đề giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ.

Phấn đấu đạt trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích (tối thiểu đạt từ 45/50 tiêu chí trở lên trong bảng kiểm)    

 100% cán bộ giáo viên nhân viên được cung cấp những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn thương tích.

100% Cán bộ giáo viên, nhân viên và phụ huynh nắm được thông tư 45/2021/TT-BGDĐT  

          * Biện pháp:

          Xây dựng kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh và triển khai, quán triệt kế hoạch, các văn bản cấp trên đến 100% cán bộ giáo viên trong nhà trường. Đưa nội dung tiêu chuẩn xây dựng nhóm, lớp an toàn phòng, chống bạo lực học đường, tai nạn thương tích là một trong những tiêu chí thi đua hàng tháng và năm học.Thành lập tổ kiểm tra an toàn trường học và thực hiện kiểm tra định kỳ để phát hiện và xử lý sớm các nguy cơ.

         Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Bộ GDĐT;

         Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các nhớm/lớp trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ; đặc biệt quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra; xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định, đối với những trường hợp để xảy ra mất an toàn đối với trẻ.

         Chỉ đạo giáo viên lồng ghép, tích hợp nội dung ATGT, tổ chức xây dựng tiết dạy/hoạt động thực hành cho trẻ về giáo dục an toàn giao, giáo dục kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ GDĐT hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh trong nhà trường.

2.2. Nâng cao chất lượng CS- ND thực hiện Chương trình GDMN; đổi mới phươngpháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục

2.2.1.Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong nhà trường.

* Nhiệm vụ:

         Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định tại thông tư 13/2016/TTLT-BGDĐT, bảo đảm 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe 2 lần/năm; cân đo 4 lần/năm; phối hợp với trạm y tế xã Cẩm Thạch thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong trường.

Tổ chức tốt công tác nuôi dưỡng, đảm bảo dinh dưỡng khoa học và an toàn thực phẩm cho trẻ.

Nâng cao kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân và tự chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Đặc biệt năm học 2025-2026 nhà trường chỉ đạo các nhóm lớp tăng cường lồng ghép giáo dục phát triển vận động và dinh dưỡng để phát triển thể chất, thể lực cho trẻ em. Bảo đảm hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn.

      * Chỉ tiêu:

          Tổng số nhóm/lớp bán trú 15/15 đạt 100%, Số trẻ bán trú 313/313 đạt 100%.

          Đảm bảo VSATTP, lưu mẫu thức ăn ít nhất 24 giờ.

           100% số trẻ đến trường được giáo dục về dinh dưỡng, biết ăn đa dạng các món ăn, các loại thực phẩm; có thói quen tốt, có hành vi văn minh trong ăn uống.

          Đảm bảo các qui định ATVSTP, có đủ nguồn nước sạch có hợp đồng nước sạch rõ ràng, đảm bảo để sử dụng cho trẻ.

 Mức tiền ăn của 1 trẻ/ ngày: 19.000 đ/Cháu/ngày (trong đó 18.000 đồng tiền ăn và 1.000 đồng chất đốt). Năng lượng trẻ được cung cấp ở  trường đạt: Trẻ nhà trẻ 600 Kcalo/ ngày; Trẻ MG đạt từ 726 Kcaclo.

       Tăng cường tuyên truyền đến các bậc cha mẹ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất.

          100% trẻ đến trường được cân đo phấn đấu cuối năm học:

Lứa tuổi

Tổng số

Cân Nặng

Cao hơn so với cân năng

Chiều cao

K.Bình thường

kênh suy DD

K.Bình thường

K.Thấp còi

Số trẻ

Tỷ lệ

%

Số trẻ

Tỷ lệ      %

Tỷ lệ %

Số trẻ

Tỷ lệ

Số trẻ

Tỷ lệ

Nhà trẻ

62

60

96,8%

2

3,2%

0

60

96,8%

2

3,2%

Mẫu giáo

251

245

97,6%

6

2,4%

0

246

98%

5

2%

T. Cộng

313

305

97,4%

8

2,6%

0

306

97,8%

7

2,2%

           100%  nhóm/lớp thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh.

           100% trẻ được Khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm học, được theo dõi cân nặng và chiều cao bằng Biểu đồ tăng trưởng; (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao) Phấn đấu lượng calo cung cấp cho trẻ ở trường đạt yêu cầu theo qui định.

         100% trẻ đến trường được rửa tay thường xuyên.

         100% trẻ biết vệ sinh cá nhân đúng cách.

         Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường phòng ngừa dịch bệnh, xây dựng tủ thuốc để thực hiện sơ cứu ban đầu kịp thời cho trẻ.

* Biện pháp

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp thực phẩm và sử dụng thực phẩm tại trường, cần tuân thủ về các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; đơn vị cung cấp thực phẩm phải thực hiện cam kết về chất lượng sản phẩm khi đưa vào nhà trường.

        Tăng cường công tác tuyên truyền tới Phụ huynh và cộng đồng về công tác  tổ chức bán trú, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ Mầm non nhằm góp phần giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng.

Xây dựng kế hoạch hối hợp với trạm y tế địa phương để tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. Xây dựng hồ sơ sức khỏe cho từng trẻ và theo dõi sự phát triển qua từng giai đoạn. Tuyên truyền và hướng dẫn phụ huynh về chăm sóc dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ.

Xây dựng thực đơn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của từng lứa tuổi, đảm bảo sự cân đối và phong phú. Nguồn nước ăn của trẻ được dùng bằng nước lọc tinh khiết hợp đồng với hộ kinh doanh suối Ngọc, nước rửa bằng giếng khoan, dụng cụ nhà bếp thường xuyên được khử trùng. Phối hợp với ngành y tế và Ban đại diện cha mẹ trẻ em để giám sát và kiểm tra chất lượng thực phẩm định kỳ. Đào tạo đội ngũ nhân viên bếp về an toàn vệ sinh thực phẩm và quy trình chế biến bữa ăn theo quy định.

Phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ phụ trách y tế với giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng thực hiện các biện pháp can thiệp với trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi, béo phì và trẻ khuyết tật hòa nhập, quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe của trẻ tại phòng y tế nhà trường, giáo viên ở lớp trao đổi với cha mẹ trẻ về những trường hợp trẻ có biểu hiện bất thường về tâm lý, sức khỏe.

          Phối hợp với trạm y tế trong công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ tại trường mầm non; tổ chức khám sức khỏe cho trẻ, vận động tuyên truyền để trẻ tham gia khám sức khỏe đầy đủ 2 lần/ năm học; tiêm chủng đầy đủ các loại vắc - xin theo quy định.

          2.2.2. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; đổi mới phươngpháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục

         * Nhiệm vụ:

          Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN và phát triển Chương trình trong cơ sở GDMN: chỉ đạo triển khai các giải pháp, phát huy tính chủ động của nhà trường trong việc phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ.

         Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện trẻ em theo Chương trình GDMN, khuyến khích tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua chơi…; bảo đảm điều kiện, môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày.

         Nâng cao chất lượng dạy tiếng Việt cho trẻ em DTTS, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và sẵn sàng cho lớp 1.

         Tập trung chuẩn bị tốt điều kiện về các nguồn lực và năng lực đội ngũ để thực hiện chương trình GDMN mới theo hướng dẫn của BGDĐT.

         Lồng ghép các nội dung giáo dục về quyền con người, giới tính, an toàn giao thông, kỹ năng sống, bảo vệ môi trường vào chương trình GDMN.

         Chuẩn bị tốt cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1, đảm bảo trẻ có đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết.

      * Chỉ tiêu:

          100% các nhóm, lớp thực hiện chương trình GDMN, học 2 buổi/ngày. Phấn đấu 100 % các lớp có nề nếp thói quen tốt.

        100% lớp học tổ chức các hoạt động học qua chơi và trải nghiệm thực tế mỗi chủ đề. 100% các nhóm lớp thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” kết hợp thực hiện chuyên đề đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm.

100% trẻ em DTTS được tham gia các hoạt động tăng cường tiếng Việt. 100% giáo viên dạy trẻ em DTTS được bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy tăng cường tiếng Việt.

         100% trẻ 5 tuổi sẵn sàng về thể chất, tâm lý và kiến thức để vào lớp 1. Không dạy trước chương trình lớp 1 dưới bất kỳ hình thức nào.

Phấn đấu cuối năm học có 313/313 trẻ được đánh giá = 100% xếp loại: Đạt: 306/313 trẻ = 97,8 %; Chưa đạt 7/313 trẻ = 2,2 %.

Trong đó:

Số trẻ nhà trẻ được đánh giá 62/62 trẻ = 100%

Kết quả + Số trẻ đạt:  60/62 trẻ = 96.8%; Trẻ chưa đạt:   02/62 trẻ = 3,2 %

 Số trẻ mẫu giáo được đánh giá: 251/251 trẻ = 100%

Kết quả:+ Số trẻ đạt:   246/251 trẻ = 98%; Trẻ chưa đạt: 5/251trẻ = 2 %

+ Danh hiệu thi đua:

          Tổng số trẻ đạt các danh hiệu: 235 trẻ.

+ Bé đạt danh hiệu bé chăm ngoan học giỏi: 100 trẻ.

+ Bé chăm ngoan: 135 trẻ      

 100% trẻ có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu an toàn, thân thiện, đúng quy định.

15/15 nhóm lớp thiết kế không gian xanh phù hợp với diện tích và đặc thù riêng của trường lớp.

15/15 nhóm lớp thực hiện tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế của nhóm lớp.

15/15 nhóm lớp vận dụng trang trí lớp học và 1 số hoạt động giáo dục trẻ ứng dụng steam .

          Cấp trường, cấp xã: Tổ chức thành công các hội thi; chương trình cấp trường và các hội thi do xã tổ chức.

        *  Biện pháp:

          Thực hiện đúng chương trình của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định, nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; phát huy tính chủ động của nhà trường trong liên kết với các tổ chức, cá nhân và gia đình của trẻ em để tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương theo quy định của pháp luật

          Thời gian thực hiện chương trình giáo dục mầm non 35 tuần từ Ngày

 05/9/2025 và hoàn thành chương trình vào ngày 22/5/2026. Kết thúc năm học vào ngày 30/5/2026.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN và
phát triển Chương trình GDMN: Chỉ đạo triển khai các giải pháp, phát huy tính chủ động của giáo viên trong việc phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của nhóm/lớp, khả năng và nhu cầu của trẻ; Lồng ghép, tích hợp giáo dục quyền con người, giáo dục giới tính, an toàn giao thông, tình cảm kỹ năng xã hội; bảo vệ bản thân, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu…

        Khuyến khích giáo viên chủ động sáng tạo trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập.

        Tăng cường sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực như thực hành, trải nghiệm và học qua chơi. Xây dựng môi trường học tập ngoài trời an toàn và thân thiện để trẻ em có thể học tập và vui chơi. Tổ đánh giá khảo sát chất lượng 2 lần/năm để có biện pháp điều chỉnh.

Lồng ghép các hoạt động dạy tiếng Việt vào các hoạt động hàng ngày. Tổ chức các buổi bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho giáo viên về dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS.

         Thiết kế và lồng ghép các bài học về kỹ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, và ứng phó biến đổi khí hậu vào các hoạt động học tập và vui chơi hàng ngày. Tiếp tục triển khai chuyên đề Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” gắn với việc thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.

          Phối hợp với phụ huynh để theo dõi và hỗ trợ trẻ trong quá trình chuẩn bị vào lớp 1. Tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi phù hợp để giúp trẻ phát triển toàn diện trước khi vào tiểu học.

        Thành lập đội tuyển mũi nhọn ngay từ đầu năm học, xây dựng bài tập cụ thể theo từng chủ đề để ôn luyện cho trẻ. Phát huy tốt khả năng của giáo viên giỏi, phân công bồi dưỡng học sinh chất lượng mũi nhọn để tham gia các kỳ thi đạt kết quả.

        2.2.3 Chuẩn bị điều kiện triển khai Chương trình GDMN mới :

        * Nhiệm vụ:

Quán triệt, triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT,  về Chương trình GDMN mới.

Rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đội ngũ, và nguồn lực tài chính của nhà trường.

Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, năng lực ứng dụng CNTT, chuyển đổi số cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

Tăng cường chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu phục vụ thực hiện chương trình mới.

Phối hợp với phụ huynh và cộng đồng trong việc tạo sự đồng thuận, hỗ trợ nguồn lực cho nhà trường.

        * Chỉ tiêu:

          100% CBQL, GV, NV được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện Chương trình GDMN mới.

          100% nhóm lớp được chuẩn bị về môi trường giáo dục, học liệu và trang thiết bị cơ bản đáp ứng yêu cầu chương trình.

           Phấn đấu tối thiểu 100% giáo viên ứng dụng hiệu quả CNTT và phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong các hoạt động.

            100% trẻ được tham gia các hoạt động giáo dục theo định hướng chương trình mới; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi dưới 2,7%.

* Giải pháp:

Tổ chức cho GV, CBQL tham gia đầy đủ các lớp tập huấn của các cấp.

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, hội thảo, dự giờ – rút kinh nghiệm. Khuyến khích GV tự học, ứng dụng CNTT, chia sẻ học liệu số trong trường.

Rà soát, đề xuất địa phương tu sửa, nâng cấp phòng học, bếp ăn bán trú. Mái ce sân vận động, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực toàn diện cho trẻ. Xây dựng kho học liệu số, góc trải nghiệm STEM/STEAM trong lớp.

Bổ sung, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đảm bảo đạt chuẩn tối thiểu cho ít nhất 95% nhóm lớp.

Đẩy mạnh tuyên truyền đến phụ huynh về mục tiêu, ý nghĩa của Chương trình GDMN mới. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục, chăm sóc trẻ.

3. Bảo đảm chất lượng PCGDMNTNT, triển khai thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi

3.1. Triển khai Nghị quyết số 218/2025/QH15 ngày 26/6/2025 của
Quốc hội về phổ cập GDMN cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi và các văn bản của
Chính phủ, Bộ GDĐT, Sở GDĐT về phổ cập mẫu giáo

* Nhiệm vụ:

          Quán triệt, triển khai Nghị quyết số 218/2025/QH15 và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về phổ cập GDMN cho trẻ 3–5 tuổi.

          Tham mưu với Đảng ủy, UBND xã đưa mục tiêu phổ cập GDMN 3–5 tuổi vào nghị quyết, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026–2030.

          Kiện toàn Ban Chỉ đạo phổ cập, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện tại đơn vị.

Thực hiện tốt công tác điều tra, nắm bắt số liệu. báo cáo đầy đủ chính xác số liệu, đúng thời gian theo quy định.

Bổ sung các điều kiện CSVC bảo đảm để thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.

          Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của phụ huynh và cộng đồng về ý nghĩa, tầm quan trọng của phổ cập GDMN cho trẻ 3–5 tuổi.

          * Chỉ tiêu:

100% trẻ em 3–5 tuổi trên địa bàn được điều tra, lập danh sách và cập nhật hồ sơ phổ cập.

          Huy động 100% trẻ 5 tuổi đến lớp, hoàn thành chương trình GDMN; 95% trở lên trẻ 4 tuổi đến trường; 90% trở lên trẻ 3 tuổi ra lớp. 

100% trẻ 5 tuổi được chuẩn bị sẵn sàng vào lớp 1 (phát triển ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm xã hội, kỹ năng sống…).

          100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định; trên 90% giáo viên có trình độ trên chuẩn.

          Cơ sở vật chất được bổ sung, cải tạo, nâng cấp đáp ứng yêu cầu phổ cập: đủ phòng học, phòng chức năng, thiết bị và đồ dùng dạy học theo Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT và các quy định hiện hành.

100% hồ sơ, minh chứng phổ cập được lưu trữ đầy đủ, đúng quy định, đảm bảo minh bạch khi kiểm tra, đánh giá.

* Giải pháp:

Kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập của nhà trường, phân công rõ trách nhiệm từng thành viên. Tăng cường kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết công tác phổ cập hằng năm.

Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác điều tra độ tuổi, quy hoạch nhóm, lớp phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương xã Cẩm hạch.

Thực hiện điều tra chính xác số lượng trẻ 3–5 tuổi trong địa bàn, đặc biệt trẻ chưa ra lớp. Cập nhật đầy đủ hồ sơ điện tử phổ cập, đảm bảo đồng bộ với cơ sở dữ liệu ngành.

          Phối hợp với các thôn, xóm, đoàn thể tuyên truyền vận động phụ huynh đưa trẻ ra lớp đầy đủ. Tổ chức các hoạt động truyền thông trong các dịp lễ, hội nghị cha mẹ học sinh, ngày hội đến trường của bé…

3.2 Đối với phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi

* Nhiệm vụ:

Thực hiện các yêu cầu báo cáo về tiến độ phổ cập và phối hợp với các cơ quan ban ngành khi có các đoàn kiểm tra về công nhận đạt chuẩn PCGD và xóa mù chữ (XMC).

Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/trẻ phù hợp theo tiêu chuẩn. Nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên để đáp ứng yêu cầu của chương trình phổ cập giáo dục mầm non. Phối hợp với địa phương và các bên liên quan để huy động các nguồn tài chính cho việc nâng cấp cơ sở vật chất và cải thiện chất lượng chăm sóc giáo dục. Tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền và phụ huynh để đảm bảo tất cả trẻ em trong độ tuổi 3-5 đều được tiếp cận giáo dục mầm non.

* Chỉ tiêu

100% trẻ em trong độ tuổi từ 0-5 tuổi được lập danh sách và quản lý theo quy định. 100% hồ sơ phổ cập giáo dục mầm non của trường được cập nhật, chuẩn bị đúng quy trình, sẵn sàng cho công tác kiểm tra, công nhận.

          100% trẻ 5 tuổi được đến trường và được học 2 buổi /ngày. Cuối năm tỷ lệ đạt tốt khá trên 70%.

 100% trẻ đến trường nhận biết được 29 chữ cái và 10 chữ số theo theo quy định của bậc học.

 100% trẻ em là người dân tộc được chuẩn bị tốt việc sử dụng tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1.

100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN.

Đảm bảo 2 giáo viên/lớp 5 tuổi theo quy định. 100% giáo viên được tham gia các lớp tạp huấn, chuyên đề hàng năm để nâng cao năng lực CS – ND – GD trẻ.

100% các lớp học, phòng chức năng được trang bị đầy đủ các thiết bị dạy học cơ bản. Phòng học có đủ diện tích ánh sáng theo quy định.

         * Biện pháp:

 Đầu tháng 08, nhà trường phân công giáo viên đến từng hộ gia đình tại các thôn để điều tra. Tăng cường công tác phối hợp với trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn thực hiện tốt công tác điều tra phổ cập. Duy trì phần mềm phổ cập về quản lý dữ liệu. Lập danh sách đầy đủ và quản lý hồ sơ trẻ từ 0-5 tuổi. Theo dõi sát sao các trẻ không đến trường để có biện pháp vận động kịp thời. Tổ chức tuyên truyền cho phụ huynh về lợi ích của việc cho trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ngày, khuyến khích họ đưa trẻ đến trường.

         Phân công giáo viên hợp lý, trú trọng lựa chọn giáo viên dạy lớp 5 tuổi đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, đảm bảo 02 giáo viên trên 1 lớp, có năng lựa trình độ vững vàng để hoàn thành chỉ tiêu về chất lượng đã đặt ra. Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nâng cao trình độ cho giáo viên về phương pháp giáo dục mầm non hiện đại.

Thiết kế các hoạt động học tập và trò chơi tương tác để giúp trẻ nhận biết chữ cái và số một cách sinh động đặc biệt là trẻ DTTS.Tổ chức các buổi đánh giá định kỳ để kiểm tra khả năng nhận biết của trẻ, từ đó có kế hoạch hỗ trợ cho trẻ còn yếu. Cung cấp tài liệu học tập cho phụ huynh để họ có thể hỗ trợ trẻ học tại nhà.

Lập kế hoạch xin hỗ trợ ngân sách từ địa phương để bổ sung trang thiết bị dạy học. Tăng cường giám sát và đánh giá chất lượng môi trường học tập, đảm bảo an toàn vệ sinh cho trẻ.

Đầu năm học chỉ đạo đến từng giáo viên chủ nhiệm phối hợp với phụ huynh để nắm rõ các số lượng học sinh nằm trong diện được hỗ trợ, tổng hợp, báo cáo số liệu, hồ sơ chính xác, kịp thời về nhà trường để đảm bảo thực hiện chế độ cho trẻ. Thường xuyên kết hợp với cấp trên để thực hiện việc xét duyệt đúng thời gian quy định đảm bảo chế độ quyền lợi cho học sinh đúng, đủ, kịp thời tạo điều kiện thuận lợi tho trẻ tới trường. 

        4. Đảm bảo các điều kiện trường lớp, CSVC, đội ngũ

        4.1. Duy trì, ổn định quy hoạch nhóm, lớp mầm non

        * Nhiệm vụ:

         Trong năm học 2025 – 2026, nhà trường có 15 nhóm lớp, khu chính đã đảm bảo các phòng học và phòng chứ năng…, tiếp tục tham mưu với địa phương quan tâm bổ xung thêm cơ sở vật chất cho khu Bẹt, nhằm đáp ứng nhu cầu gửi con vào trường của các bậc phụ huynh, đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường Mầm non. Tham mưu UBND cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo diện tích đất hiện tại của hai điểm trường.

* Tổng số trẻ điều tra chuyên môn tại 07 thôn( Chiềng Đông; Chén; Bùi; Vàn Thung; Cốc; Bẹt; Trảy):

Thôn

Trẻ 0-5 T

Trẻ 0-2 tuổi

0Tuổi

2025

1Tuổi

2024

2Tuổi2023

Trẻ

3-5 T

3 Tuổi

2022

4Tuổi

2021

5 Tuổi

2020

Tổng

429

177

25

67

85

252

70

87

95

N

203

85

8

31

46

118

31

48

39

Dân Tộc

350

148

22

54

72

202

58

70

74

Nữ DT

162

69

6

26

37

93

23

41

29

Khuyết tật

0

0

0

0

0

0

0

0

0

*Chỉ tiêu:  Phấn đấu duy trì tỷ lệ huy động trẻ ra lớp:

Duy trì, ổn định và tăng tỷ lệ trẻ đến trường ở tất cả các độ tuổi, phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ đến trường. Cụ thể:

Tổng số nhóm lớp toàn trường: 15 nhóm, lớp. Tổng số trẻ: 313 cháu Trong đó: 

 Nhà trẻ: 04 nhóm = 62/177 trẻ, đạt tỉ lệ 35%; 

          Mẫu giáo: 11 lớp = 251/252 trẻ, đạt tỉ lệ 99,6%

Trong đó:

+ Trẻ MG 3 - 4 tuổi: 69/70 = 98,6%

+ Trẻ MG  4 -5 tuổi: 87/87 = 100%

+ Trẻ MG 5 – 6 tuổi: 95/95 = 100%

           Cụ thể:

        * Khu chiềng Đông

           Nhà trẻ: 02 nhóm = 32 cháu

           Mẫu giáo ( 3-4 tuổi:  02 lớp = 44 cháu;  4-5 tuổi: 02 lớp = 49 cháu; 5-6 tuổi:  02 lớp = 54 cháu )

         * Khu Bẹt

            Nhà trẻ:  02 nhóm = 30 cháu

            Mẫu giáo(3-4 tuổi:  01 lớp = 25 cháu; 4-5 tuổi:  2 lớp = 38 cháu;  5-6 tuổi:  2 lớp = 41 cháu)

           Tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt từ 95 % trở lên

           100 % số nhóm lớp và số  trẻ học 2 buổi /ngày.

           Tăng tỷ lệ bán trú cho cả Nhà trẻ và Mẫu giáo đạt 100% 

* Biện pháp:

         Tích cực tham mưu để địa phương sớm hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp quyền sử dụng đất cho trường mầm non bằng nhiều hình thức như: Đề xuất trong các cuộc họp, bằng văn bản…

       Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền về GDMN đến các bậc phụ huynh và cộng đồng nhằm thu hút trẻ ra lớp. Đặc biệt là trẻ Nhà trẻ, MG 3T và trẻ 5T. Thực hiện tốt công tác điều tra phổ cập, theo dõi, cập nhật kịp thời số trẻ chuyển đi, chuyển đến. Phân công nhóm lớp phù hợp địa bàn thôn bản.  Kết hợp với các tổ chức, đoàn thể trong việc huy động trẻ ra lớp.

Kết quả huy động trẻ, duy trì sĩ số trẻ ra lớp là căn cứ xét thi đua. Không

ngừng nâng cao chất lượng Nuôi dưỡng, chăm sóc,Giáo dục trẻ để tạo niềm tin với phụ huynh và nhân dân.

 Lấy chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ để duy trì số lượng tạo niềm tin thu hút sự quan tâm của phụ huynh và cộng đồng đến trường mầm non.

          Làm tốt công tác tuyên truyền vận động phụ huynh đưa con đến lớp, tăng cường công tác phổ biến kiến thức chăm sóc nuôi dạy trẻ theo khoa học.

          4.2. Tăng cường CSVC, nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

* Nhiệm vụ:

Tham mưu với địa phương bổ sung, sửa chữa cơ sở vật chất cải tạo các hạng mục trường lớp, bổ sung các thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non nâng cáo chất lượng PCGD trẻ 5 tuổi.

Duy trì đảm bảo 01 phòng học/nhóm lớp theo quy định.

         Tích cực tham mưu UBND bổ xung mái che sân vận động và một số hạng mục tại khu lẻ.

* Chỉ tiêu:

Tham mưu làm mái che sân chơi phát triển vận động, thảm cỏ sân vận động; Ốp bếp…

Mua sắm bổ sung thêm một số trang thiết bị dạy học và đồ dùng phục vụ

bán trú, sách vở phòng thư viện, bổ xung môi trường ngoài trời cho trẻ hoạt động:

Mua sắm bổ sung 01 máy sấy bát, nồi nấu nước, chiếu, tủ cơm công nghiệp, dao, thớt. ...

Sữa đồ chơi ngoài trời, sữa thiết bị nhà vệ sinh, bóng điện, …

100% lớp học đạt tiêu chuẩn 1 phòng học/lớp. Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%. Duy trì cơ sở vật chất hiện có, cụ thể

 + Tổng số phòng học hiện có: 15

Trong đó: Nhà trẻ:  04 nhóm/04 phòng; Mẫu giáo: 11 lớp/11 phòng

          Số phòng kiên cố:  17; Phòng học nhờ: 0

+ Khu phòng chức năng: 03 phòng ( 01 phòng thể chất; 01 phòng GD nghệ thuật; 01 Phòng tin học ngoại ngữ).

Số công trình vệ sinh đúng quy cách: Nhóm trẻ: 04 nhóm; Lớp Mẫu giáo: 11 Lớp

+ Nguồn nước sạch: 02 Giếng khoan

+ Bếp nấu: Bếp một chiều:  02 đảm bảo theo quy định.

         Hoàn thiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục, phấn đấu giữ vững các điều kiện trường đạt chuẩn QG mức độ II.

* Biện pháp

Đầu năm xây dựng tờ trình, tích cực công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo Đảng chính quyền địa phương về bổ sung sữa chữa CSVC mái che sân vận động; ốp bếp,

        Bảo quản, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và các trang thiết bị hiện có trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và Giáo dục trẻ.

Vận động Phụ huynh mua sắm đầy đủ các loại sách vở, đồ dùng, tài liệu, học liệu ...cho trẻ hoạt động;

        Tăng cường chỉ đạo Giáo viên tự làm đồ dùng, đồ chơi từ những phế liệu,

vật liệu sẵn có phục vụ các chủ đề, tạo môi trường cho trẻ hoạt động trải nghiệm.

 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đầu tư nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non. 

 Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; phối hợp huy động và sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường. Tiếp tục huy động, tạo điều kiện để các tổ chức, các nhân trong và ngoài xã đầu tư nguồn lực phát triển GDMN. Thực hiện vận động, tiếp nhận quản lý và sử dụng các khoản tài trợ cho nhà trường đảm bảo theo quy định.

Quan tâm công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, khuyến khích động viên khen thưởng cho giáo viên giỏi, giáo viên có học sinh giỏi, học sinh giỏi các cấp, học sinh nghèo vượt khó vươn lên trong học tập.

4.3. Phát triển đội ngũ CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới

* Nhiệm vụ:

Duy trì đảm bảo số lượng giáo viên được giao chỉ tiêu. Tham mưu thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách cho giáo viên mầm non theo quy định hiện hành, đồng thời tham mưu để đảm bảo điều kiện làm việc tốt cho đội ngũ thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ CBQL và GVMN nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non. Khuyến khích việc chia sẻ kinh nghiệm, tổ chức các buổi học tập nội bộ giữa các tổ, nhóm chuyên môn trong nhà trường và các trường trong xã, tự học qua nhiều hình thức khác nhau để thúc đẩy sự phát triển chuyên môn.

Nâng cao nhận thức và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị về đạo đức nhà giáo.

         * Chỉ tiêu:

         - Duy trì 100% nhóm/lớp có tối thiểu 2 giáo viên trở lên. Đảm bảo số CBQL, GV, NV theo quy định, 100% đạt chuẩn trở lên:

 Ban giám hiệu: 03 người  trong đó: Đại học: 03 đồng chí.

 Giáo viên: 32 cô (ĐH: 30 cô; cao đẳng: 02  cô; trung cấp:0 cô).  01 đồng chí đi tăng cường trường tiểu học Cẩm Bình 3. Đảm bảo giáo viên so với kế hoạch định biên nhóm lớp.

+ Giáo viên nhà trẻ: 08 cô, (Đại học 7 cô, CĐ:1 TC:0 cô).

+ GV mẫu giáo: 23 cô; (ĐH: 22 cô, CĐ: 01 cô, TC: 0 cô).

Nhân viên kế toán: 1 Đại học

Nhân viên chăm sóc bán trú:  HĐ 05 người để đảm bảo công tác tổ chức bán trú. Nhân viên bảo vệ: 02 người

-         Về tư tưởng chính trị:

100% CBGV, NV có phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm đạo đức nhà Giáo, tận tụy với công việc, yêu thương chăm sóc trẻ.

         - Về Lĩnh vực chuyên môn

         100 CBGV được bồi dưỡng, tập huấn thực hiện Chương trình GDMN; Biết phát triển chương trình theo hướng phù hợp thực tế.

         100% cán bộ giáo viên tích cực học tập nâng cao năng lực chuyên môn.

          100% giáo viên đứng lớp biết vận dụng các chuyên đề vào tổ chức các hoạt động hàng ngày cho trẻ.

100% giáo viên biết tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ theo phương pháp mới trẻ được chủ động tiếp thu kiến thức.

 Giáo viên giỏi cấp trường 16 cô = 51,6%; Không có giáo viên yếu kém.

Giáo viên giỏi cấp xã: 11 cô

Giáo viên giỏi cấp tỉnh: 01 cô ( Bảo lưu )

Thực hiện tự đánh giá, xếp loại HT và P.HT theo Thông tư 25/2018/TT-BGD ĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GD-ĐT Ban hành Quy định Chuẩn HT MN.

CBQL xếp loại: Tốt trở lên đạt 01 Cô = 33,3% .

CBQL xếp loại: khá đạt 02 Cô= 66,7%

 Thực hiện theo TT số: 26/2018/TT-BGD ĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GD-ĐT về việc Ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN;

10 GVXL Tốt = 31,3%;  21 GVXL khá = 65,6 %; 01 GV XL Đạt= 3,1 %.

Xếp loại viên chức: 20% CBGV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 77,2% CBGV hoàn thành tốt nhiệm vụ, 2,8 % GV hoàn thành nhiệm vụ, không có GV yếu kém.

Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách đối với tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên  trong trường, theo chế độ hiện hành.

-  Công tác bồi dưỡng cho CBGV:

100% CBGV thực hiện nghiêm túc kế hoạch  BDTX đã đăng ký.

Tổ chức cho 100% giáo viên đều được tham gia học tập các chuyên đề,  đồng thời nắm vững nội dung các chuyên đề trong năm học.

Xây dựng 1 - 2 tiết thực hành/tháng cho giáo viên dự học tập rút kinh nghiệm. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ hàng tháng, rút kinh nghiệm.

Biện pháp:

Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị, đoàn thể, phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và các đoàn thể trong nhà trường để phát hiện những quần chúng ưu tú giới thiệu kết nạp Đảng.

Phân công giáo viên đứng lớp phù hợp với trình độ, năng lực của từng giáo viên. Thông qua toàn thể CBGVNV trong nhà trường để lấy ý kiến và thực hiện.

Tăng cường tuyên truyền, nâng cao phẩm chất đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho giáo viên, mỗi giáo viên đầu năm học đều viết bản cam kết không vi phạm phẩm chất đạo đức nhà giá, trách nhiệm với nghề nghiệp.

Tạo điều kiện để CB, GV, NV được tham gia học tập, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ đào về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Triển khai bồi dưỡng kỹ năng thực hành áp dụng mô đun ưu tiên trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục và thực hiện chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, trường học hạnh phúc      Tăng cường dự giờ hàng tuần để góp ý kịp thời cho giáo viên.

Đảm bảo chế độ, chính sách cho CBGV-NV đầy đủ và kịp thời. Kịp thời động viên, khen thưởng giáo viên có thành tích xuất sắc trong các hoạt động chuyên môn.

Tiếp tục chỉ đạo các tổ khối việc đi sâu đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; Coi trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm "lấy trẻ làm trung tâm" cho cán bộ giáo viên.

 Nâng cao vai trò và tăng cường trách nhiệm tự kiểm tra, tự giám sát và đánh giá chất lượng so với các quy định của ngành, kế hoạch đề ra thường xuyên và theo định kỳ

         Xây dựng và đưa vào thực hiện bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT, Chỉ đạo, giám sát, hướng dẫn giáo viên đưa giáo dục phòng chống bạo lực học đường, phòng chống tai nạn thương tích, an toàn giao thông cho trẻ em trong nhóm lớp.

Triển khai kế hoạch và điều kiện thăng hạng đến toàn bộ giáo viên để giáo viên có hướng phấn đấu đủ điều kiện tham gia học và xét/thi thăng hạng. Có chính sách khen thưởng phù hợp tạo điều kiện thúc đẩy sự nổ lực phấn đấu của CBGV.

5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát động phong trào thi đua, đẩy mạnh công tác truyền thông

5.1 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong GDMN

* Nhiệm vụ

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong cong tác quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường.

Triển khai phần mềm quản lý để theo dõi hoạt động giáo dục, quản lý hồ sơ học sinh, giáo viên và các hoạt động của nhà trường. Tích hợp các ứng dụng CNTT vào kế hoạch giảng dạy hàng ngày. Đưa tin về các hoạt động ứng dụng CNTT và CĐS trên trang web và mạng xã hội của trường để thu hút sự quan tâm của cộng đồng.

Xây dựng kho học liệu phục vụ cho công tác nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm, lớp, nhà trường.

         * Chỉ tiêu:

Vận hành khai thác và sử dụng hiệu quả Website của nhà trường.

100% giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động của trẻ trên phần mềm, có kỹ năng xây dựng thư viện bài giảng điện tử, thực hiện video hướng dẫn các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

100% cán bộ quản lý sử dụng thành thạo phần mềm tuyển sinh, quản lý hành chính nhà nước, tài chính, phần mềm quản lý nuôi dưỡng và công tác chuyên môn…

         100% giáo viên soạn giảng bằng máy, hàng tháng phải có tiết dạy ứng dụng giáo án điện tử, sử dụng ký duyệt giáo án trên hệ thống phần mềm, nhằm giảm in ấn tốn kém kinh phí.

         Hoàn thành kho học liệu số với ít nhất 50 tài liệu đa dạng (bài giảng, video, hình ảnh) trong năm học.

         * Biện pháp:

         Ngay đầu năm học nhà trường tổ chức tập huấn chuyên đề về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin vào thực hiện các nhiệm vụ giáo dục – chăm sóc. Trú trọng tạo điều kiện cho giáo viên bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, đặc biệt sử dụng phần mềm giáo án điện tử, chũ ký số.

            Chia sẻ kỹ năng viết bài, đăng bài lên trang tin điện tử đạt hiệu quả cao; đẩy mạnh công tác truyền thông về GDMN, cải tiến, đổi mới hình thức, truyền thông quảng bá hình ảnh khẳng định thương hiệu, điều kiện chất lượng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường, tích cực đăng tải lên Website của nhà trường để tuyên truyền tới cha mẹ học sinh.

          Bồi dưỡng, khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên tham gia các lớp học sử dụng phần mềm tin học, phát huy vai trò của giáo viên cốt cán trong việc sử dụng phần mềm.

          Tổ chức hướng dẫn xây dựng khai thác ứng dụng công nghệ thông Tin

triển khai hiệu quả kho học liệu điện tử chung của bậc học mầm non về tư liệu trực tuyến.

         Bộ phận chuyên môn thành lập nhóm quản lý kho học liệu, phân công nhiệm vụ cụ thể  đê thu thập và đăng tài liệu. Xây dựng kế hoạch hàng tháng các nhóm lớp gửi bài giảng điện tử về kho học liệu dùng chung để các nhóm lớp tham khảo.

5.2. Phát động phong trào thi đua, đẩy mạnh công tác truyền thông

* Nhiệm vụ:

          Phát động tổ chức các phong trào thi đua thường niên trong nhà trường, khuyến khích giáo viên và nhân viên tham gia vào các hoạt động thi đua, phát huy sáng kiến trong giảng dạy và chăm sóc trẻ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và chăm sóc trẻ em.

Tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương, chính sách mới trong ngành giáo dục cho đội ngũ giáo viên và nhân viên. Phát triển các kênh truyền thông đa dạng (video, bài viết, hình ảnh) để lồng ghép thông tin, thu hút sự chú ý của cộng đồng và phụ huynh.

Tạo lập các mối quan hệ hợp tác, chia sẻ với các tổ chức, đoàn thể xã hội để cùng chăm lo cho sự phát triển của trẻ em tại địa phương. Phối hợp với các cơ quan truyền thông địa phương để đưa tin về các hoạt động của trường, những thành tích nổi bật trong giáo dục. Đảm bảo rằng các thông điệp truyền thông rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với từng đối tượng nhằm tạo sự đồng hành và ủng hộ từ cộng đồng.

*  Chỉ tiêu:

          100% nhóm lớp thực hiện các phong trào thi đua do nhà trường, ngành phát động như:  Phong trào thi đua “Xây dựng THTT-HSTC”, phong trào thi đua dạy tốt – học tốt; Phong trào xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo hướng STEAM làm đồ dùng đồ chơi; Phong trào thi giáo viên giỏi các cấp…

- Tổ chức 5/5 đợt tuyên truyền/năm.

- 100% các bậc phụ huynh được tuyên truyền phổ biến các chủ trường chính sách của Đảng Nhà nước, Chính phủ và của Bộ, ngành về đổi mới và phát triển GDMN;

- 100% CBGV, NV đều là tuyên truyền viên, biết cập các văn bản có liên quan đến công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.

- 100% các nhóm lớp và nhà trường có bảng tuyên truyền có nội dung phù hợp và phong phú có các bài tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng.

* Biện pháp:

Tiếp tục phát động và tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với thực tiễn của nhà trường; nhân rộng các điển hình tiên tiến, hình hay tạo sức lan tỏa tích cực trong toàn trường để biểu dương, khen thưởng:

            Căn cứ vào vào tình hình thực tế của đơn vị, nhà trường xây dựng Kế hoạch phát động phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp bằng những việc làm cụ thể, thiết thực phát động phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn năm học 2025 -2026 đến toàn thể CB, GV, NV và học sinh.

          Ban chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua nhà trường tổ chức phát động phong trào thi đua đến toàn thể CB,GV, NV trong trường. Phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức, toàn diện kế hoạch chỉ tiêu và nhiệm vụ năm học trong từng giai đoạn và các hoạt động thi đua chào mừng các ngày lễ lớn.

Tổ chức tổng kết, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong đợt thi đua gắn với tổng kết năm học 2025 - 2026.

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với đài truyền thanh ở xã tăng cường thông tin, truyền thông về giáo dục mầm non, chính sách về giáo dục mầm non đến toàn dân trên địa bàn xã.

       6. Công tác kiểm tra trong nhà trường

* Nhiệm vụ:

Tăng cường kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm đảm bảo thực hiện đúng các quy định pháp luật về giáo dục mầm non tại các nhóm/lớp. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận trong trường để thực hiện công tác kiểm tra một cách hiệu quả và minh bạch.

Đổi mới công tác kiểm tra, đề cao vai trò thúc đẩy, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho cán bộ GVMN, nhân viên trong trường; bảo đảm công khai, minh bạch, thực chất nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường.

Đề xuất các biện pháp cải tiến dựa trên kết quả kiểm tra và ý kiến phản hồi từ giáo viên, nhân viên. Đánh giá hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm để rút ra bài học và điều chỉnh kế hoạch cho năm tiếp theo.

* Chỉ tiêu:

100% CBGV trong nhà trường được kiểm tra hồ sơ 1 lần/ tháng.

Kiểm tra dự giờ 31/31 giáo viên theo kế hoạch và đột xuất.

Kiểm tra nội bộ trường học đúng theo kế hoạch, kiểm tra theo chuyên đề đạt 100%.

100% các bộ phận trong trường được phân công nhiệm vụ kiểm tra cụ thể, rõ ràng.

Đề xuất ít nhất 3 biện pháp cải tiến dựa trên kết quả kiểm tra và phản hồi từ giáo viên mỗi năm.

* Biện pháp:

Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết, xác định thời gian và nội dung cụ thể cho từng đợt kiểm tra. Phân công cụ thể cho các bộ phận, giáo viên phụ trách việc kiểm tra các nhóm/lớp, đảm bảo mọi người đều nắm rõ nhiệm vụ.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học thực hiện có hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, có báo trước. Kiểm tra về công tác thực hiện quy chế chuyên môn, nghiệp vụ, các cuộc vận động, phong trào thi đua, chuyên đề.

Kiểm tra công tác thu chi ăn hàng ngày của trẻ, định lượng khẩu phần ăn và chất lượng bữa ăn của trẻ cũng như công tác ký hợp đồng mua bán thực phẩm đảm bảo ATVSTP, các nguồn thu chi  được công khai minh bạch.

 Đổi mới công tác kiểm tra hiệu quả, đề cao vai trò thúc đẩy, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho cán bộ GVMN, nhân viên trong trường; bảo đảm công khai, minh bạch, thực chất nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường.

Sau mỗi cuộc kiểm tra, tổng hợp kết quả kiểm tra và phản hồi từ giáo viên để xác định những vấn đề cần cải tiến. Tổ chức cuộc họp để thảo luận và quyết định các biện pháp cải tiến cụ thể.

7. Công tác khác:

* Phấn đâu thi đua cá nhân:

- 05 CSTĐCS, 07 GKUBND

* Phấn đấu thi đua tập thể:

- Giữ vững Chi bộ Đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do Đảng ủy xã khen.

- Cờ thi đua của chủ tịch UBND tỉnh

- Chi đoàn thanh niên vững mạnh được đoàn xã khen.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

Kế hoạch thông qua hội nghị cán bộ viên chức người lao động ngay đầu năm học để điều chỉnh và thực hiện.

Tổ chức tốt các hoạt động hội thi theo kế hoạch đánh giá thực hiện các chuyên đề trọng tâm để rút kinh nghiệm điều chỉnh kịp thời.

Tổ chức sơ kết tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch học kỳ I và cuối năm học.

Trong quá trình thực hiện có điều chỉnh một số nột dung cần thiết phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường để đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

 

Nơi nhận:

- Phòng VHXH xã Cẩm Thạch (để b/c)

- ĐU,UBND xã (để b/c);

-Sở GD &ĐT (để b/c);

- CBGV (Để thực hiên);

- Lưu: VT.

 

 

 

                                   

 

 

 

 HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

   Phan Thị Yến

 

 

Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2025 - 2026 trường Mầm  non Cẩm Thạch.

 

PHỤ LỤC 1

BIỂU ĐĂNG KÝ THI ĐUA NĂM HỌC: 2025 - 2026

( Kèm theo kế hoạch số 03/KH - MNCT ngày 10 tháng 09 năm 2025 của trường MN Cẩm Thạch)

TT

Nội dung

Số lượng

Tỷ lệ

Ghi chú

1

Quy mô

 

 

 

Tổng số nhóm/lớp

15

 

 

Tổng số trẻ

313

73%

 

2

Thi đua  tập thể

 

 

 

Cấp tỉnh

x

 

 Cờ thi đua cấp tỉnh

Cấp xã

 

 

 

3

Thi đua cá nhân

 

 

 

SCTĐ tỉnh

0

 

 

CSTĐCS

5

13,9%

 

Giấy khen

7

19,6%

 

4

Chất lượng GD

 

 

 

Đạt

306/313

97,8%

 

Chưa đạt

7/311

2,2 %

 

5

Chất lượng CSND

 

 

 

Cân nặng: Kênh BT

305/313

97,4%

 

                  SDD

8/313

2,6 %

 

 

Chiều cao: Kênh bình thường

306/313

97,8 %

 

                  SDD thấp còi

7/313

2,2 %

 

6

Giáo viên giỏi

 

 

 

Cấp tỉnh

1

1%

Bảo lưu

Cấp xã

11

34,4%

 

Cấp trường

16

50%

 

7

Xếp loại chuẩn HT-PHT

 

 

 

Tốt

1

33,3%

 

Khá

2

66,7%

 

Đạt

0

0 %

 

8

Xếp loại chuẩn GV

 

 

 

Tốt

10

31,3%

 

Khá

16

65,6%

 

Đạt

1

3,1%

 

9

Hội thi trẻ cấp xã (Nếu tổ chức)

 

 

Giải nhì

Chương trình cấp trường

 

 

Tổ chức theo KH

10

Số trẻ nhà trẻ-mẫu giáo ra lớp

 

 

 

Nhà trẻ

62

35 %

 

Mẫu giáo

251

99,6%

 

11

Trường chuẩn quốc gia

Mức độ 2

 

Duy trì

12

Kiểm định chất lượng

Cấp độ 3

 

Duy trì

13

Phổ cập GDTENT

x

 

Công nhận lại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                                                             

 

Khách hàng đang Online: 1
Tổng số truy cập: 20469